I. Đối tượng phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ các dự án sau
đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Dự án công trình
quan trọng quốc gia;
b) Dự án có sử dụng một
phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ ảnh
hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được
bảo vệ;
d) Dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng
nghề;
đ) Dự án xây dựng mới
đô thị, khu dân cư tập trung;
e) Dự án khai thác, sử
dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn;
g) Dự án khác có tiềm ẩn
nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi trường.
2. Chính phủ quy định
danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Ngoài ra Các đối tượng được quy định cụ thể hơn tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
II. Lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường
1. Chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Báo cáo đánh giá tác
động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự
án.
3. Chủ dự án tự mình hoặc
thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu
trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trường hợp có thay đổi
về quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ
dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết phải
lập báo báo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
5. Tổ chức dịch vụ tư vấn
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có đủ điều kiện về cán bộ chuyên
môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết.
III. Nội dung báo cáo đánh
giá tác động môi trường
1. Liệt kê, mô tả chi
tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về không gian, thời gian
và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của
cả dự án.
2. Đánh giá chung về hiện
trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu
tải của môi trường.
3. Đánh giá chi tiết
các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các
thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án; dự báo
rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra.
4. Các biện pháp cụ thể
giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường.
5. Cam kết thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công
trình.
6. Danh mục công trình,
chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển
khai thực hiện dự án.
7. Dự toán kinh phí xây
dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của
dự án.
8. Ý kiến của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã), đại
diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành việc đặt
dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường
phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Chỉ dẫn nguồn cung cấp
số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
IV. Hồ
sơ đề nghị thẩm định
Theo thông tư 27/2015/TT-BTNMT
1. Một
(01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.1 Thông tư này.
2. Bảy
(07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trường hợp số lượng
thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn bảy (07) người, chủ dự án phải cung cấp
thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hình thức trang bìa, trang
phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi
trường thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục 2.2 và 2.3 Thông
tư này.
3. Một
(01) bản báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo dự án đầu tư hoặc tài liệu
tương đương khác.
V. Thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1.
Thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như
sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định này, trừ các dự án
thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
b)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình,
trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;
c) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị
định này;
d) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn của mình, trừ các dự án quy định tại
các Điểm a, b và c Khoản này.
2.
Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a)
Không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ đối với các dự án thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b)
Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối
với các dự án không thuộc Điểm a Khoản này;
c)
Trong thời hạn quy định tại các Điểm a, b Khoản này, cơ quan thẩm định có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về kết quả thẩm định. Thời gian chủ
dự án hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan
thẩm định không tính vào thời gian thẩm định.
3.
Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội
đồng thẩm định do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm
định (sau đây gọi tắt là cơ quan thẩm định) báo cáo đánh giá tác động môi trường
thành lập với ít nhất bảy (07) thành viên.
Cơ cấu
hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng trong
trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản biện và một
số Ủy viên, trong đó phải có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số thành viên hội
đồng có từ bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường.
4. Hội
đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung báo cáo đánh giá tác động môi
trường và đưa ra ý kiến thẩm định để làm cơ sở cho cơ quan thẩm định xem xét,
quyết định việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn hoạt động của hội đồng thẩm định.
5.
Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án để kịp thời
ứng phó với thiên tai, dịch bệnh có thể được thực hiện thông qua hình thức lấy
ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, không nhất thiết phải thông qua hội
đồng thẩm định.
6. Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền thẩm định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho ban quản lý các khu công
nghiệp trên cơ sở xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đánh giá năng
lực của từng ban quản lý các khu công nghiệp; hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các
văn bản liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt, xác nhận báo cáo đánh giá tác
động môi trường.